Thứ Hai, 28 tháng 5, 2012

Điển cố văn học (1)

a hoàn: các đầy tớ gái trẻ tuổi. (K)
á khôi: ngang hàng với người đậu cao, tức Hoàng giáp. (HT)
ả Lý: Nàng Lý Ký. Lý Ký sống vào đời Đường, nhà nghèo, tự nguyện bán mình cho người làng đem cúng thần rắn, để lấy tiền nuôi cha mẹ. Về sau nàng chém chết thần rắn, rồi lấy vua Việt vương. (K)
ai hầu chi ai: không ai chịu hầu hạ, phục dịch cho ai cả. (LVT)
ải Vân: tức cửa ải Vân quan, nơi Chiêu Quân gẩy đàn tì bà ai oán vì phải đi cống rợ Hồ. (HT)
âm công: Công đức cứu người làm ngấm ngầm, không ai biết. (K)
âm cực dương hồi: Khi khí âm đến hết mực thì khí dương lạ trở về. Câu này cũng nghĩa như câu bĩ cực thái lai, ý nói con người ta khi vận đen đã hết thì vận đỏ trở lại. (K)
âm hao: chỉ nông nỗi tình cảnh. (HT)
âm hao: tin tức. (LVT)
âm khí: Cái khí cõi âm, cõi chết, ở đây chỉ không khí bãi tha ma. (K)
ấm lạnh: Do chữ Ôn sảnh (Đông ôn hạ sảnh), ngọt bùi do chữ cam chỉ, ý nói làm con phải quạt nồng ấm lạnh và phụng dưỡng những thức ngon lành cho cha mẹ. (K)
am mây: chùa nhỏ hẻo lánh. (LVT)
am mây: Do chữ Vân phòng, chỗ ở nhà sư ở. (K)
âm phong: gió lạnh, hình như từ cõi âm (cõi chết) đưa đến. (NĐM)
an biên: làm cho biên giới được yên ổn. (NĐM)
an dinh: đóng yên doanh trại. (LVT)
ân gia: cha nuôi. (NĐM)
ân nhi: con nuôi. (NĐM)
ân sư: thầy học, hoặc người làm ơn. (NĐM)
án thông phỉ: án thông đồng với giặc. (NĐM)
ấn: phù phép trừ tà của thầy pháp. (LVT)
anh hào: anh hùng hào kiệt. (K)
áo quần như nêm: ý nói người đông đúc, chen chúc. (K)
áo thôi ma: áo sô gai, áo để tang cha mẹ. (NĐM)
áo xanh: do chữ thanh sam, chỉ thứ áo xanh mà các nhà nho sĩ xưa thường mặc. (K)
áo xanh: Thanh y, áo các hầu gái mặc. (K)
ấp cây: ví người si mê. (HT)
âu (ưu): lo. (LVT)
âu: tên một giống chim sông, chim bể. (HT)
áy: Vàng úa. (K)

【B】

Bá Di và Thúc Tề: hai người lấy việc nước mất làm xấu hổ, bỏ lên núi Thú Dương hái rau vi mà ăn, không chịu ăn thóc nhà Chu. (LVT)
ba mươi sáu chước: "Tam thập lục kế" là một danh từ chỉ chung tất cả các mưu kế. (K)
ba quân: danh từ chỉ chung quân đội. Đời xưa các nước chư hầu có ba quân, và các nước thường chia quân đội làm ba bộ phận: trung quân, tả quân, hữu quân; hoặc: trung quân, thượng quân, hạ quân. (K)
ba sinh: ba lần luân chuyển kiếp này sang kiếp khác. Duyên nợ ba sinh: duyên nợ gắn bó với nhau nhiều lần. (NĐM)
bá vương cũng nghĩa như vua chúa. Từ Hải cũng xưng cô xưng quả, làm vương làm bá một phương chứ không kém gì ai. (K)
ba xuân: ba tháng xuân, tuổi xuân. (LVT)
bác đồng: súng bằng đồng. (K)
bạc mẫu: cái khuôn đúc bạc. (HT)
bạc mệnh: tên bản đàn do Thuý Kiều sáng tác. "Bạc mệnh" nghĩa là số mệnh bạc bẽo, mỏng manh. (K)
bách chiến: trăm trận đánh; ý nói Từ Hải là một người dạn dày trong chiến trận. (K)
Bạch Hàm, Như Hoành: hai nhân vật nổi tiếng thơ văn, tài hoa trong truyện Bình Sơn Lãnh Yến. (LVT)
bách hí: một trăm trò vui. (NĐM)
bạch oan: tỏ rõ nỗi oan ức. (NĐM)
bạch: thưa. Tiếng dùng trong nhà chùa. (NĐM)
Bạch: tức Lý Bạch, thi nhân đời Đường. (HT)
bài sai: những lời khen của vua đã ghi vào cờ bài và biển. (HT)
bài vị: cái bài bằng gỗ (có khi bằng đồng) để đề (hoặc dán) danh hiệu người chết vào mà thờ. (NĐM)
bài vị: mảnh gỗ viết tên người chết để thờ. (K)
bài vị: miếng gỗ hay mảnh giấy cứng, mặt có ghi tên người chết để thờ. (LVT)
Bàn Cổ: ông tổ của trời đất, vạn vật. (LVT)
bạn đảng: đảng làm phản, bọn chống lại triều đình. (NĐM)
bàn hoàn: 1. băn khoăn quanh quẩn, vương vấn không rời được. "Nỗi riêng riêng những bàn hoàn" (K); 2. bàn đi bàn lại. (NĐM)
bạn kim lan: bạn bè thân mật, tình nghĩa bền thắm như vàng, khí vị thơm như hoa lan. (NĐM)
bản sư: vị sư thầy của mình. (K)
bạn tác: bạn cùng tuổi, cùng lứa. (LVT)
bán tử: con rể. (NĐM)
bằng bay, côn nhảy: chim bằng bay, cá côn (thứ cá lớn nhất ngoài bể) nhảy, tiêu biểu cho sự tiến đạt lớn của sĩ tử. (NĐM)
bạng duật: con cò và con trai, ý theo chuyện trai cò giằng co nhau con trai mở vỏ nằm phơi bị con cò mổ ruột, trai ngậm vỏ kẹp mỏ cò, sau bị ông chài bắt cả. (HT)
bằng hữu chi giao : tình bạn bè. (LVT)
bảng lảng bơ lơ: kinh ngạc ngẩn người. (LVT)
băng nhân: người làm mối. (K)
bảng thu: bảng ghi tên những người thi đỗ kỳ mùa thu. (HT)
bảng trời: bảng của nhà vua, bảng trường thi. (NĐM)
bảng vàng: bảng ghi tên người thi đỗ. Đuốc hoa: đuốc thắp trong phòng vợ chồng đêm mới cưới. ý nói: thi đỗ sẽ cưới vợ. (NĐM)
bảng xuân: do chữ xuân bảng, bảng thi về mùa xuân. Chiếm bảng xuân tức là thi đỗ. (K)
bằng: chim bằng (một loại chim rất lớn). (K)
báo phục: Bảo trả lại, ý nói làm ân thì sẽ được trả ân, làm oán thì sẽ có lúc bị người ta trả oán. (K)
báo ứng: ở hiền gặp lành, ở ác gặp dữ, đó là "báo ứng" theo quan niệm người xưa. (NĐM)
bát bửu: tám vật quý. (LVT)
bát đồng: tám cây ngô đồng, nhắc việc họ Hàn có tám con trai đều thành đạt. (NĐM)
bất tài đồ thơ: không có tài năng về sách vở, tức là nói người học tồi, sức học kém cỏi. (LVT)
Bát tiên: Tám vị tiên là Chung Ly Quyền, Lã Động Tần, Trương Quả Lão, Lý Thiết Quải, Lam Thái Hoà, Tào Quốc Cữu, Hà Tiên Cô, Hàn Tương Tử. Người ta hay vẽ hình tám vị tiên này trên màn trướng. (K)
Bát trận tân phương: sách thuốc do danh y Trương Giới Tân đời Minh soạn. (LVT)
bâu: cổ áo. (LVT)
bậu: ngươi (bạn, anh bạn). (LVT)
bầu: Quả bầu khô rút ruột đi đđựng nước. (K)
bay buộc: ý nói cái tai vạ tự đâu bay đến, buộc vào. (K)
bấy nay giả dối: giấu tên họ không nói thực việc mình. (NĐM)
bể dâu: thành ngữ "bãi bể nương dâu", hoặc nói tắt là "bể dâu" để chỉ những sự biến đổi thăng trầm của cuộc đời. (K)
bẻ liễu: chỉ sự tiễn biệt. (HT)
bẻ quế cung thiềm: bẻ quế cung trăng, nghĩa là thi đỗ. ý nói: bấy lâu nay mong thi đỗ thì nay được thoả lòng. (NĐM)
bệ từ: từ tạ nơi bệ ngọc. (HT)
: (tiếng cổ), thứ đồ làm bằng gỗ để đánh: gậy, trượng. (NĐM)
bệ thiều: thềm nhà vua. (HT)
bèo bọt: như bèo hay bọt trôi nổi trên mặt nước, ngụ lý lưu lạc lẻ loi. (K)
bĩ bàng: đầy đủ, tươm tất. (LVT)
bỉ sắc tư phong: Cái kia kém thì cái này hơn, nghĩa là: Được hơn điều này thì bị kém điều kia. (K)
bỉ thử nhất thì: Do câu Bỉ nhất thì, thử nhất thì ý nói xưa kia là một thì, bây giờ là một thì, hoàn cảnh khác nhau không thể câu nệ được. (K)
bia hạ mã: bia đề chữ "hạ mã" để trước dinh thự những quan to hoặc miếu đền linh thiêng cho người qua đường biết mà xuống ngựa, tỏ ý kính sợ. (NĐM)
biếm quyền: giáng chức quan. (LVT)
biên đình: Nơi biên ải xa xôi. (K)
biển kỳ: biển và cờ biểu hiện của quân đội, dùng lúc hành quân hoặc lúc hạ trại. (NĐM)
biền mâu: cái dáo, cái gươm, chỉ nghề võ bị. (HT)
biện oan: trình bày cho rõ sự oan ức. (NĐM)
biên phong: tịch biên và niêm phong. Ngày xưa nhà có tội nặng, người bị bắt, của cải bị tịch thu, nhà cửa bị niêm phong. (NĐM)
biên quan: 1. cửa ải, nơi biên giới; 2. quan coi biên giới. (NĐM)
biền thân: những người thuộc viên làm việc trong nha môn. (NĐM)
biên thư: tin tức ngoài biên thuỳ. (HT)
biếng rằng: không thiết nói năng. (HT)
biêu: nêu lên cho mọi người biết. (LVT)
bình bồng: Bình: bèo; Bồng: Cỏ bồng. Hai vật này thường hay trôi nổi theo nước và gió; ám chỉ tấm thân phiêu bạt của Kiều. (K)
binh cách: Binh là binh khí. Cách là áo giáp và mũ đầu mâu. Người ta thường dùng hai chữ binh cách để chỉ cuộc binh đao chinh chiến. (K)
bình chương: nơi dinh thự của quan Tể tướng. (HT)
bình cư: ở bằng phẳng. ý nói: đời sống bình thường. (NĐM)
binh đáo quan thành: quân đến trước cửa thành. (LVT)
binh di: dẹp giặc. (LVT)
bình địa ba đào: ý nói những sự bất trắc trong đời người, chẳng khác gì đất bằng lại nổi sóng. (K)
bình nam ngũ hổ: năm tướng dũng mãnh đánh chiếm phương Nam. (LVT)
Bình nguyên quân: Chính tên là Triệu Thắng, một trong thần nhà Triệu, đời Chiến quốc được phong đất ở Bình Nguyên nên gọi là Bình nguyên quân, nổi tiếng là người hiếu khách. Cao Thích đời Đường có câu: Vị trí can đảm hướng thuỳ thị, linh nhân khước ức Bình Nguyên quân, nghĩa là chẳng biết gan mật hướng vào ai, khiến người ta lại nhớ Bình Nguyên quân. (K)
bình Phiên: dẹp giặc Phiên. (NĐM)
bình tặc: dẹp yên giặc.
bình thành: Do chữ địa bình thiên thành ở Kinh thư, ý nói nhà vua sửa sang việc nước cho trời đất được bằng phẳng. (K)
bình thuỷ hữu duyên: bèo nước có duyên. (LVT)
bình thuỷ tương phùng: bèo nước gặp nhau, tình cờ mà gặp. (LVT)
binh uy: Uy thế của quân đội. (K)
bình: bức bình phong ngăn phòng khách với phòng ngủ. (NĐM)
bình: đây dùng tắt chữ tước bình trong tích kén rể vẽ chim sẻ trên bình phong, ai bắn trúng mắt chim thì gả. (HT)
bồ hòn: ám chỉ người có việc buồn khổ mà không nói ra được. (K)
bồ liễu: Một loại cây ưa mọc gần nước. Cây bồ liễu rụng lá sớm hơn hết các loài cây, vì cái thể chất yếu đuối đó nên trong văn cổ thường dùng để ví với người phụ nữ. (K)
bỏ rèm: buông rèm xuống, ý nói sống nhàn tản ẩn náu. (NĐM)
: tiếng gọi những người tôi tớ già ở các nhà vua quan (thị vệ, hoạn quan) ngày xưa. "Bõ già hiểu nỗi xưa sau, / Chẳng đem nỗi ấy mà tâu ngự cùng" (CONK).
bọc da: ý nói cái chết của người chiến sĩ ngoài trận địa. (HT)
bôi bàn: Bày tiệc rượu. (HT)
bồi yến: hầu tiệc. (NĐM)
bôn chôn: nôn vội. (LVT)
bôn đào: đi trốn. (NĐM)
bôn trình: lên đường. (LVT)
bóng hạc xe mây: đi theo hạc, theo mây, tức là đã đi theo Phật theo tiên, nghĩa là đã chết. (NĐM)
bóng hồng: Bóng người con gái. Phụ nữ Trung Quốc thời xưa hay mặc quần đỏ nên gọi là bóng hồng. (K)
bóng nga: Bóng người đẹp. (K)
bóng nga: Bóng trăng. (K)
bóng tang: bóng cây dâu, ý nói: cha mẹ đã già. (NĐM)
bóng thung: một thứ cây có thân cứng lá dầy bóng rợp. (HT)
Bồng: tên hòn đảo có tiên ở. (HT)
bữa huân: bữa cơm sang trọng. (HT)
bụi hồng: do chữ hồng trần, nghĩa là đám bụi đỏ. (K)
bụi hồng: do chữ hồng trần, tức cõi trần tục, cõi đời. (K)
bưng mắt bắt chim: Bưng mắt lại thì không thể nào bắt được chim; ý nói không thể nào che giấu nổi việc có vợ lẽ. (K)
buồn no: chán ngấy. (HT)
buồng thêu: Buồng người con gái. (K)
bút thiên nhiên: bút tự nhiên viết tốt như trời phú tính cho. (NĐM)

【C】

ca ca: anh. (LVT)
cá chậu chim lồng: chỉ hạng người tầm thường, sống trong vòng giam hãm câu thúc. (K)
cá lạnh đông câu: ví việc làm không ăn thua gì. (HT)
ca nhi: Con hát. (K)
cá nước duyên ưa: do câu ngư thuỷ duyên hài, ý nói vợ chồng đẹp duyên với nhau. (K)
cà sa: áo nhà sư mặc. (K)
Các Đằng: tức gác Đằng Vương. (HT)
cải nhậm: đổi đi làm nơi khác. (K)
cầm cờ (cầm kỳ): Khi bầu bạn gặp nhau thường gảy đàn, đánh cờ làm vui, cho nên người ta thường dùng hai chữ cầm kỳ để chỉ tình bạn hữu. Đem tình cầm sắt đổi sang cầm kỳ, ý nói: nên làm bè bạn thay vì vợ chồng. (K)
cầm đường: nhà ngồi gẩy đàn. Nhắc tích Bật Tử Tiện làm quan huyện Đan Phủ, gẩy đàn mà công việc đều xong. Về sau danh từ cầm đường chỉ nhà quan huyện làm việc. (NĐM)
cầm đường: Phụ tử Tiện đời Xuân thu, làm quan huyện, thường hay gảy đàn, người sau bèn gọi đinh quan huyện là cầm đường. (K)
cam đường: tên một bài thơ trong Kinh Thi, nhắc lại công đức của Thiệu Bá đời Chu, một ông quan tốt, thường ngồi xử kiện ở gốc cây cam đường. Nhân dân nhớ ơn bảo nhau đừng chặt cây cam giữ làm kỷ niệm. (NĐM)
cầm giao: cái đàn khảm ngọc giao. (HT)
Cam La: mưu sĩ thời Chiến quốc. (LVT)
cầm sắt: Kinh thi: Thê tử hảo hợp như cổ sắt cầm. (Vợ con hoà hợp như gảy đàn sắt, đàn cầm). Người sau bèn dùng hai chữ cầm sắt để chỉ tình vợ chồng. (K)
cẩm tường: tường lát gạch hoa. (HT)
cân đai: Cân: khăn (mũ); đai: cái đai vòng quanh áo lễ. (K)
cạn khan: nghĩa chính là khô, phơi ra, bày ra. Nghĩa rộng: nhiều, đông. Một lũ cạn khan: một lũ đông người. (NĐM)
can liên (liên can): dính dáng đến, liên luỵ vào. (NĐM)
can, chi: (trong khoa lí số). (LVT)
Cang Mục (=Bản Thảo Cương Mục): sách nói về tính chất các vị thuốc. (LVT)
cánh bằng: cánh chim bằng, một giống chim tương truyền là to nhất và bay cao nhất thế gian. Cánh bằng tiêu biểu cho người có tài bay nhảy cao, chóng. (NĐM)
cánh hồng: cánh chim hồng. (HT)
cánh hồng: Cánh chim hồng. Cũng hiểu là phong thái nhẹ nhàng của cô gái đẹp. (K)
cảnh may: cảnh mùa thu. (HT)
cảnh suyền: Cánh buồm đi nhanh. (K)
cành thiên hương: Cành hoa thơm của trời, ví với người đẹp. (K)
canh thiếp: Lá thiếp biên tên, tuổi (nhân trong thiếp có biên tuổi, tức niên canh, nên gọi là canh thiếp). Theo hôn lễ xưa, khi bắt đầu dạm hỏi, nhà trai, nhà gái trao đổi canh thiếp của trai gái đđính ước với nhau. (K)
cao dày: trời đất, trời cao đất dày. (NĐM)
Cao đình: Cổ thi: Cao đình tương biệt xứ, chỗ biệt nhau ở Cao đình. (K)
cao phụ: nơi đồi cao. (HT)
cảo táng: chôn sơ sài, không có khâm liệm quan quách gì. (K)
cao thâm: cao sâu, ý nói Kiều cảm tạ cái nghĩa cao ơn sâu của Kim Trọng. (K)
cảo thơ: tập giấy nháp thơ. (HT)
cảo thơm (kiểu thơm): do chữ phương cảo, nghĩa là pho sách thơm pho sách hay. (K)
cặp kê: đến tuổi cài trâm (Kê nghĩa là cài trâm). Theo lễ cổ Trung Quốc, con gái tuổi đến thì hứa gả chồng cho nên bắt đầu búi tóc cài trâm. (K)
cát lầm ngọc trắng: ý nói Kiều như "ngọc trắng" mà bị cát vùi dập. (K)
cậu thị: cậu mợ. (HT)
Cẫu: cầu xin giúp. (LVT)
câu: con ngựa, non trẻ, xinh đẹp. (K)
cày mây câu nguyệt: cày trong mây, câu dưới trăng là nói cảnh thanh cao ẩn dật. áo cầu: áo cừu, áo may bằng da thú. Nghiêm Lăng ngồi lâu năm áo cừu đã rách nát. (LVT)

1 nhận xét: